Thổ (đất)

Hành thổ là tượng trưng cho đất nói chung là khoáng chất (chưa hình thành ra khoáng sản).. Có màu vàng, cam.

Hành thổ trong ngũ hành:

  • Thổ là đất thì để trồng trọt, gây giống được.
  • Lòng đất (thổ) tạo nên kim loại trắng (kim).
  • Rễ cỏ (mộc) đâm xuyên lớp đất dày (thổ).
  • Thổ sinh Kim : Kim được sinh còn Thổ hao tổn, Thổ gặp sinh xuất.
  • Thổ với Thổ : lưỡng thổ thành sơn, ở đây là Thổ được bồi đắp thêm.
  • Hỏa sinh Thổ : Hỏa đốt cháy Mộc nên cả 2 Hỏa, Mộc đều tổn hại cho Thổ được sinh, tức Thổ được sinh nhâp.
  • Thổ khắc Thủy : Thổ được tốt còn Thủy bị hao. Thổ gặp khắc xuất.
  • Mộc khắc Thổ : Thổ bị hao tổn còn Mộc được hoá sinh (Tử có nghĩa là con, mới được sinh), nên Thổ bị khắc nhập.
  • Mộc khắc Thổ nhưng Thổ khô thì Mộc chết.
  • Thổ khắc Thủy nhưng Thủy dâng cao thì Thổ bị trôi, bị sụp lở.

Hành Thổ trong bát trạch:

Gồm các cung KHÔN – CẤN, Thiên Can có Mậu – Kỷ, Địa Chi có Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Khi gặp các Mệnh – Ngũ Hành sau đây sẽ có những hợp hóa xung như sau :

  • KIỀN hành Kim : Thời cơ bất nhất nên vận lúc cát lúc hung.
  • KHẢM hành Thủy : hãm địa, công viêc không toại ý.
  • CẤN hành Thổ : Vào những tháng Tứ Mộ (các tiết Thanh Minh, Tiểu Thử, Hàn Lộ và Tiểu Hàn, tức Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) sẽ có tài lộc tốt.
  • CHẤN hành Mộc : Có thương tổn tài vật, làm nhiều cung không đủ cầu, vất vả.
  • TỐN hành Mộc : Công việc nhiều vất vả nhưng được bù đắp lại bằng vật chất, chỉ đủ cơm áo.
  • KHÔN hành Thổ : Phúc lộc trùng trùng, chức vị thăng tiến, buôn bán mua một bán mười.
  • LY hành Hỏa : Được bù đắp những công việc đã làm, tài lộc gia trạch cũng hơn mọi người.
  • ĐOÀI hành Kim : bôn ba không qua thời vận vì lúc cát lúc hung, lao đao nhiều nhưng chẳng được bao nhiêu.